Thứ Ba, 24 tháng 11, 2009

Hướng dẫn kê khai thuế GTGT, thuế TNDN cho năm 2009

Tổng cục Thuế hướng dẫn kê khai số thuế TNDN, thuế GTGT được giảm theo các Thông tư nêu trên như sau :

1. Kê khai số thuế TNDN được giảm thuế theo Thông tư số 03/2009/TT-BTC và Thông tư số 85/2009/TT-BTC:

Việc hướng dẫn kê khai thuế TNDN được giảm đã được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 03/2009/TT-BTC, Thông tư số 85/2009/TT-BTC và Công văn số 1806/BTC-CST ngày 18/2/2009 của Bộ Tài chính.

Trường hợp người nộp thuế sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kê khai (HTKK) thì ghi tay nội dung bổ sung sau khi đã in ra tờ khai mã vạch bằng giấy tương ứng.

2. Kê khai số thuế GTGT được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo Thông tư số 13/2009/TT-BTC và Thông tư số 85/2009/TT-BTC:

Theo hướng dẫn tại Điểm 4 Điều 2 Thông tư số 85/2009/TT-BTC nêu trên thì: “Khi kê khai thuế GTGT người nộp thuế kê khai vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC) ở dòng Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% (ghi rõ vào cột “Ghi chú” trong Bảng kê là “đã giảm 50%”)”.

Do vậy, trường hợp người nộp thuế có hàng hoá, dịch vụ bán ra được giảm thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/2009/TT-BTC thì thực hiện kê khai như hướng dẫn tại Thông tư số 85/2009/TT-BTC nêu trên kể từ ngày Thông tư số 85/2009/TT-BTC có hiệu lực thi hành.

Thuế GTGT và doanh số bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm 50% mức thuế suất được tổng hợp cùng thuế GTGT và doanh số bán hàng hoá, dịch vụ khác thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% (nếu có) sau đó được tổng hợp lên chỉ tiêu [30] và [31] trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC).

Trường hợp người nộp thuế sử dụng phần mềm ứng dụng HTKK thì giá trị hàng hóa, dịch vụ và thuế GTGT của nhóm hàng hóa, dịch vụ có thuế suất 10% được giảm 50% mức thuế suất được tự động tổng hợp lên chỉ tiêu [30] và [31] trên Tờ khai thuế GTGT.

Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp

1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.


Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất giản, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.


Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.


Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.


Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.


2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí sau:


- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.


- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.


- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.


Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một số phương pháp hạch toán trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.

Hướng dẫn đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối năm đối với các khỏan mục có gốc ngọai tệ